10 LƯU Ý TRONG CHỤP ẢNH NHIỆT

chup-anh-nhiet

10 LÝ DO TẠI SAO NHIỆT ĐỘ, ĐỘ TĂNG NHIỆT ĐỘ CỦA THÀNH PHẦN ĐIỆN NÓNG BẤT THƯỜNG NÊN ĐƯỢC GHI NHẬN VÀ BÁO CÁO NHƯ “GIÁ TRỊ THẤP NHẤT”

1. Độ phát xạ (emissivity) có thể thấp hơn so với báo cáo

Thông thường, trong phép kiểm tra nhiệt hồng ngoại, kỹ thuật viên chụp ảnh nhiệt nên chụp những bề mặt có emissivity > 0.8 như các vật thể có bề mặt có độ phát xạ cao, ít phản xạ.

Phép đo nhiệt độ trên bề mặt có hệ số phát xạ (emissivity) cao cho kết quả chính xác hơn và ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ phản xạ nền (background) của các nguồn nhiệt khác.

Trường hợp khi đi nhiệt độ trên cách điện dây dẫn, kết quả đo được xem là đáng tin cậy, tuy nhiên chúng bị đốt nóng bởi phần dẫn theo dạng truyền nhiệt. Do đó nhiệt độ sẽ thấp hơn so với nhiệt độ của lỗi thực tế.

Hình 1- Ảnh hưởng độ bức xạ bề mặt đến độ chính xác phép đo

2. Nhiệt độ tại vị trí lỗi sẽ cao hơn tại bề mặt

 Theo định luật 2 nhiệt động lực học, nhiệt sẽ được truyền từ vùng nóng sang vùng lạnh. Lỗi điện trở tiếp xúc thường nằm giữa bề mặt được chụp chứ không trên bề mặt trực tiếp với camera nhiệt, dẫn đến sự chênh lệch nhiệt giữa lỗi bên trong và bề mặt được quan sát. Vị trí lỗi tiếp xúc càng xa bề mặt được kiểm tra thì gradient nhiệt càng lớn.

3. Sự ảnh hưởng của gió và hiện tượng đối lưu cưỡng bức có thể xảy ra trong quá trình kiểm tra

 Hiện tượng đối lưu cưỡng bức xảy ra trong quá trinh kiểm tra sẽ gây ra nhiệt độ bề mặt thấp của vị trí lỗi kiểm tra so với nhiệt độ của chính nó khi không có đối lưu.

Ví dụ một cơn gió tốc độ khoảng 6.7m/s (tương đương 15 dặm/giờ) có thể làm giảm delta T lên đến 66%.

Hình 2- Đối lưu (tốc độ gió) đến độ giảm nhiệt độ vật thể cần đo

4. Đối tượng có tể nhỏ hơn IFOV cho phép

 Tất cả các thiết bị quang đều có giới hạn về độ phân giải. Hình ảnh hồng ngoại có 02 giới hạn khác nhau

  • Khoảng cách phát hiện
  • Khoảng cách đo
Hình 3- Độ phân giải trường nhìn (phát hiện vật thể) và độ phân giải phép đo

Việc phát hiện được điểm nóng không đồng nghĩa với việc sẽ đo được nhiệt độ của nó. Thông thường phép đo IFOV lớn hơn khả năng phát hiện khoảng 03 lần. Khi quá khả năng đo thì nhiệt độ điểm nóng hiển thị như giá trị trung bình

5. Dòng truyền nhiệt có thể thay đổi

Dòng nhiệt thường có xu hướng tìm đường đi ít cản trở nhất, điều này nghĩa là dòng nhiệt có thể không hướng tới bề mặt đang kiểm tra. Ví dụ một sự ngắt kết nối bên ngoài tường bê tông của phần lạnh có thể tỏa phần lớn nhiệt và tường chứ không phải vào phòng để sưởi ấm như mong muốn.

 6. Tải có thể tăng lên

 Nhiệt lượng do lỗi điện trở tiếp xúc tỷ lệ với bình Phương dòng tải nhân với điện trở tiếp xúc phần điện vị trí lỗi. Nếu dòng tải tăng lên gấp đôi thì nhiệt lượng tăng lên gấp 4 lần. Đây là nguyên nhân rất ra lỗi và làm nhiệt độ bề mặt tăng lên.

Theo khuyến cáo, khi kiểm tra thiết bị điện nên kiểm tra khi dòng tải từ 40% trở lên để có đánh giá tốt nhất.

Hình 4- Quan hệ độ tăng nhiệt lượng theo phần trăm tải

7. Nhiệt độ không khí có thể tăng

 Một lỗi điển hình là việc hình thành một nguồn công suất không đổi khi tải được giữ cố định, không đổi. Phần lớn nguồn công suất này chuyển đổi thành nhiệt nên có thể coi đây là lỗi nguồn nhiệt không đổi. Lượng nhiệt này chạy từ vị trí lỗi ra môi trường xung quanh, thường sẽ làm nóng môi trườn không khí xung quanh. Với các điều kiện khác xem như không đổi, nếu nhiệt độ không khí xung quanh tăng thì nhiệt độ bề mặt và nhiệt độ vị trí lỗi cũng sẽ tăng theo.

8. Nhiệt độ có thể thấp hơn khi tủ mở

Cũng tương tự như vấn đề liên quan ở mục 7. Việc mở các tấm và cửa tủ cho phép không khí (phần mát hơn) lưu thông xung quanh lỗi và làm mát xuống so với trước khi mở cửa tủ. Tương tự, nhiệt độ sẽ tăng khi tủ được đóng lại.

9. Lỗi có thể nặng hơn do hiện tượng tăng bức xạ (ví dụ: năng lượng mặt trời)

Sự cố và nhiệt độ bề mặt do đó sẽ bị ảnh hưởng bởi các điều kiện bức xạ xung quanh. Nếu có một nguồn nóng, chẳng hạn như năng lượng mặt trời hoặc lò hơi, bức xạ trực tiếp trên bề mặt sự cố, nhiệt độ bề mặt sẽ tăng lên.

10. Lỗi có thể là do phóng điện hồ quang (arcing fault) chứ không phải là lỗi điện trở

Lỗi phóng điện hồ quang thực tế xảy ra rất nhanh, thời gian ngắn và nhiệt độ rất cao nhưng các sự kiện nhiệt gián đoạn rất nhỏ. Đây là những sự kiện thoáng qua và thường xuất hiện trên thành phần có khối lượng lớn (như: thanh cái, dao cách ly..)
Các lỗi phóng điện thường được xác định sau khi kiểm tra với bằng chứng liên quan rỗ bề mặt, cacbon hóa. Do vậy khi kiểm tra phát hiện lỗi, hãy tự hỏi mình liệu có khả năng đây là lỗi sinh ra do hồ quang điện hay không và nghĩ đến nhiệt độ thực sự bên trong có thể là bao nhiêu .

Hình 5- Vết rổ bề mặt, vết chân chim
Hình 6- Phóng điện hồ quang (arcing)

Quân LêChuyên Viên Chụp Nhiệt Lv.1

Nguồn tham khảo:

  1. The Snell Group
  2. PMDT
  3. Fluke Corporation

🌏 Website: rcmi.com.vn
👥 Fanpage: RCMI
📲 Hotline: 0828 822 922
📧 Mail: customer@rcmi.com.vn

YÊU CẦU TƯ VẤN / ĐĂNG KÝ

Quý Khách Hàng có thể để lại thông tin và yêu cầu để chúng tôi có thể liên hệ và trực tiếp tư vấn:

(* Vui lòng điền đầy đủ thông tin)

*  Bằng cách nhấn nút "Gửi Yêu Cầu", thông tin của bạn sẽ được thêm vào danh sách dữ liệu của RCMI cho mục đích marketing (bao gồm email newsletter, cuộc gọi và SMS). Bạn có thể huỷ đăng ký bất cứ lúc nào.

*  Thông tin của bạn được bảo mật bởi Chính Sách Bảo Mật của RCMI

    Họ và Tên*:

    Công Ty*:

    Chức Vụ:

    Số Điện Thoại*:

    Email*:

    Yêu Cầu*: